U não và các bệnh lí về não đang phát triển một cách đáng báo động hiện nay. Nhiễm trùng, đột quỵ, động kinh, chấn thương và các khối u,… là các bệnh về não thường gặp nhất hiện nay. Trong đó u não là bệnh gây tử vong cao thứ 3 ở lứa tuổi trung niên và cao thứ 2 ở trẻ em dưới 15 tuổi. Nếu bệnh không được phát hiện sớm và lên phác đồ điều trị thích hợp thì có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh.
U não là một bệnh lí cực kì nghiêm trọng. Vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng của não và hệ thần kinh. Bệnh có thể xuất hiện ở bất kì độ tuổi nào. Trong đó thường gặp nhất là người trên 70 tuổi và trẻ em dưới 15 tuổi. Việc trang bị kiến thức và sự hiểu biết về bệnh có thể giúp ta phòng tránh bệnh một cách tốt nhất.
Contents
Vậy bệnh u não là gì, nó được hình thành như thế nào?
U não là tập hợp một số lượng lớn các tế bào não phát triển một cách bất thường, vượt ra ngoài khỏi tầm kiểm soát của cơ thể. U não bắt đầu trực tiếp từ các tế bào, tế bào đệm của hệ thần kinh trung ương. Hoặc nó có thể bắt đầu từ các bộ phận khác ví dụ như phổi hoặc thận. Rồi sau đó chúng theo máu đến não, được gọi là u di căn.
- Cơ chế hình thành u não. Thông thường, từ lúc sinh ra đến khi mất, cơ thể chúng ta không sinh ra thêm tế bào thần kinh nào nữa. Nếu có đột biến không rõ nguyên nhân trong DNA khiến các tế bào bị phân chia một cách mất kiểm soát từ đó sẽ hình thành nên tình trạng bệnh.
- Những ảnh hưởng của bệnh. Tốc độ phát triển của bệnh cũng như vị trí của khối u sẽ quyết định ảnh hưởng của bệnh. Nó có thể ảnh hưởng đến chức năng của hệ thần kinh, hoặc đe dọa đến tính mạng bệnh nhân. Vì vậy phải theo dõi và chữa trị kịp thời nếu phát hiện bệnh.
- Mức độ phổ biến của bệnh. Bệnh u não chiếm 2% trong tổng số tất cả những ca bệnh ung thư ở mọi lứa tuổi. Trong các trường hợp tử vong vì ung thư thì đây là nguyên nhân đứng thứ 2 ở nhóm trẻ dưới 15 tuổi và nhóm từ 20-39 tuổi. Người ngoài 85 tuổi có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất.
Phân loại bệnh u não
Bộ não chúng ta được cấu tạo từ vô số tế bào khác nhau. Vì vậy nên có thể phát triển thành rất nhiều loại khối u. Hiện nay đã phát hiện hơn 130 loại u não khác nhau. Kèm theo đó là các dấu hiệu điển hình của bệnh u não. Trong đó, bệnh có thể chia thành một số nhóm như sau:
- Chia theo nguồn gốc phát triển bệnh. Gồm 2 loại đó là u não nguyên phát và thứ phát.
- Chia theo tính chất của bệnh. Gồm hai loại đó là u não ác tính và lành tính.
- Chia theo cấp độ, u não hiện nay được chia làm 4 cấp. Đó là bệnh theo từng cấp 1, cấp 2, cấp 3 và cấp 4.
Bệnh u não nguyên phát và thứ phát
U não nguyên phát là loại u tự hình thành và phát triển từ các tế bào của bộ não và hệ thần kinh trung ương. Bệnh này không phải do lây truyền từ các vùng khác trên cơ thể. Nguyên nhân có thể xuất hiện ở tủy sống, màng não hoặc dây thần kinh dẫn từ não.
- Có 70% bệnh nguyên phát là lành tính, bên cạnh đó cũng có 30% là ác tính. Bệnh này có thể đẽ dàng cắt bỏ và điều trị nếu là lành tính.
- Về độ phổ biến, u não nguyên phát chỉ chiếm 2% trên tổng số ca ung thư từ các bộ phận khác trên cơ thể.
- Đối tượng có thể mắc bệnh u nguyên phát. Người càng lớn tuổi thì sẽ càng dễ mắc bệnh u não nguyên phát. Có khoảng 25% tổng số bệnh nhân mắc bệnh là từ độ tuổi 75 trở lên.
U não thứ phát là loại khố u xuất hiện do di căn từ các bộ phận khác đến não. Bất kì loại ung thư nào trên cơ thể nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời đều có thể trở thành bệnh thứ phát.
- U não thứ phát luôn luôn là khối u ác tính. Trong đó có khoảng 50% là do di căn đến từ ung thư phổi.
- Về độ phổ biến, u não thứ phát chiếm từ 50-80% tổng số ca bệnh hiện nay.
- Những đối tượng có thể mắc bệnh u thứ phát. Phổ biến hơn ở nhóm người cao tuổi từ 70 tuổi trở lên. Nguy cơ cao xuất hiện ở nhốm người đã và đang có tiền sử bị ung thư.
Bệnh u não lành tính và ác tính
- U não lành tính là bệnh phát triển chậm, không di căn, không phải là ung thư. Bệnh có thể diều trị dứt điểm bằng cách phẩu thật điều trị khối u.
Khối u lành tình có thể chữa lành hoàn toàn. Nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, nó vẫn có thể đe doạ đến tính mạng của bệnh nhân. Bệnh có ít khả năng tái phát sau phẩu thuật điều trị hoàn toàn. Do đó phải chủ động khám sức khỏe định kì để sớm phát hiện khối u lành tính nếu có.
- U não ác tính là loại u có chứa tế bào ung thư. Khối u này dễ tấn công và di căn sang các vùng khỏe mạnh khác. Bệnh này phát triển nhanh, dễ tái phát và đe dọa trực tiếp đến tính mạng bệnh nhân.
Phương pháp điều trị khối u ác tính thường là xạ trị, hóa trị kết hợp với phẩu thật. U não ác tính chiếm khoảng 30% tổng số ca u não nguyên phát. Còn u não thứ phát thì chắc chắn 100% là u ác tính.
Phân loại các khối u theo cấp độ
Cách phân loại này chia u não thành 4 cấp độ từ nhẹ đến nặng. Hay còn gọi là 4 giai đoạn, từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 4.
Để có thể xác định các giai đoạn của khối u. Bác sĩ sẽ căn cứ vào hình dạng đặc điểm của khối u dưới kính hiển vi để kết luận. Hình dạng tế bào mẫu khối u càng bình thường thì cấp độ bị bệnh càng thấp. Đặc tính sinh học và phương pháp điều trị của các cấp độ hoàn toàn khác nhau.
Ở giai đoạn đầu, trông tế bào khá khỏe mạnh và ít có khả năng lây lan. Lúc này cần tiến hành phẩu thuật gấp để loại bỏ khối u. Ở các giai đoạn lớn hơn, trông các tế bào sẽ bất thường hơn. Càng về sau, bệnh càng dễ lây lan và nguy hiểm. Phương pháp điều trị lúc này chủ yếu là hóa trị và xạ trị.
Một số loại u não thường gặp phải
- U não gliomas hay còn gọi là u thần kinh đệm. Các khối u bắt đầu từ trong tế bào thần kinh đệm của não hoặc tủy sống. Đây là loại u nguyên phát ác tính. Nó chiếm khoảng 50,4% số các ca u não và khoảng 78% các ca nguyên phát ác tính.
- U màng não, là khối u hình thành từ màng não hoặc lớp màng quanh tủy sống. U màng não thường phát triển khá là chậm. Đây là loại u lành tính và thường xuất hiện ở nữ giới.
- U tuyến yên, là khối u xảy ra trong tuyến yên. Hơn 60% các ca được chuẩn đoán la lành tính, 35% là loại u có xâm lấn. U tuyến yên chiếm từ 10-25% tổng các ca u não, tỷ lệ mắc bệnh có thể lên tới 17% dân số.
- Khối u thần kinh ngoại biên do các nguyên bào sợi tăng trưởng bao quanh bó thần kinh gây ra. Nó chiếm khoảng 10% tổng số ca u não. Hầu hết các khối u thần kinh ngoại bên là lành tính. Nhưng khối u chèn ép thần kinh gây đau và có thể gây mất khả năng kiểm soát cơ bắp.
Nguyên nhân gây bệnh u não
Để xác định được nguyên nhân gây bệnh u não chính xác trong mọi trường hợp là không thể. Bên cạnh đó, nguyên nhân tiềm ẩn gây bệnh thì có rât nhiều. Bất cứ điều gì làm tăng khả năng mắc bệnh đều có thể coi là một yếu tố nguy cơ gây bệnh. Việc bạn có một trong số các nguy cơ gây bệnh u não. Thì điều đó cũng không chắc chắn rằng bạn sẽ mắc phải bệnhu não trong tương lai. Các yếu tố đó chỉ làm tăng nguy cơ rủi ro mắc bệnh cao hơn.
Một số yếu tố có thể tăng khả năng mắc bệnh như sau:
Tiền sử gia đình có người mắc bệnh
Theo báo cáo, có khoảng từ 5-10% tổng số ca mắc ung thư là do di truyền. Bệnh u não chiếm 2% trên tổng số ca mắc bệnh ung thư. Do đó, tỉ lệ mắc bệnh do di duyền là khá thấp.
Những người sinh ra trong gia đình có người có tiền sử bệnh u não thường có nguy cơ khá cao về bệnh lí này. Có một số tình trạng di truyền làm tăng nguy cơ mắc khối u não. Bao gồm một số bệnh như xơ cứng củ, u sợi thần kinh, hội chứng turner, hội chứng torcot,…
Bên cạnh đó, dự theo báo cáo năm 2016. Với những người chưa có tiền sử mắc bệnh thủy đậu lúc còn nhỏ. Sẽ có nguy cơ phát triển u thần kinh đệm cao hơn 21% so với người đã nhiễm thủy đậu.
Về vấn đề tuổi tác
Những người có tuổi tác càng lớn thì nguy cơ mắc bệnh này càng cao. Hầu hết các khối u não xảy ra ở người lớn tuổi là từ độ tuổi 80-89 tuổi.
U não ở người lớn tuổi hầu hết là các khối u xuất phát từ những nhóm tế bào năm ngoài tầm kiểm soát của cơ thể. Người lớn tuổi thì sức khỏe và sức đề kháng khá kém nên quá trình di căn cấc khối u sẽ trở nên nhanh hơn. Nhưng bên cạnh đó cũng có một số loại u não xuất hiện ở tẻ em dưới 15 tuổi.
Chế độ ăn uống thiếu khoa học, thừa cân và béo phì
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, chế độ ăn uống thiếu khoa học cũng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc khối u não ở trẻ em và người lớn.
Những người mắc bệnh u thần kinh đệm có tỉ lệ tiêu thụ khá ít trái cây, rau xanh. Bệnh nhân thường ít bổ sung các món chứ nhiều vitamin C và bổ sung quá nhiều nitrit.
Tình trạng thừa cân hoặc béo phì cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh u màng não. Ở Anh, mỗi năm có khoảng 2% tổng số c là do thừa cân hoặc béo phì.
Phơi nhiễm hóa chất dẫn và tiếp xúc bức xạ
Những người đang thực hiện trị liệu phóng xạ có nguy cơ cao với sự phát triển khối u não. Ngoài ra, tiếp xúc vơi đồ điện tử có bức xạ và điện từ trường cao cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Các đồ điện tử như điện thoại, lò vi sóng, laptop, …
Một số ngành nghề do môi trường làm việc cần tiếp xúc với nhiều hóa chất. Vi vậy nên cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư não. Một số ngành nghề ví dụ như:
- Nông dân thường tiếp xúc nhiều với thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ.
- Công nhân làm việc nhiều trong môi trường có nhiều kim loại nặng.
- Những người làm việc trong ngành vật liệu xây dựng tiếp xúc nhiều với amiăng.
- Những người sống gần nguồn nước thải công nghiệp.
- Nhân viên xăng dầu hít phải hợp chất vong thơm trong một thời gian dài.
Triệu chứng của bệnh u não
Mỗi bệnh nhân đều có một triệu chứng mắc bệnh u não khác nhau. Vì vậy, triệu chứng của nó rất đa dạng. Tùy theo độ tuổi mắc bệnh, vị trí, tính chất của bệnh mà có nhiều triệu chứng khác nhau. Tùy thuộc vào vị trí của tùng loại khối u, loại u, kích thước và tốc độ phát triển của nó. Mà nó có từng biểu hiện khác nhau đối với mỗi người bệnh.
Nhìn chung, những dấu hiệu này được chia thành 2 nhóm:
- Dấu hiệu bệnh u não liên quan đến tăng áp lực nội sọ gây chèn ép thần kinh.
- Dấu hiệu bệnh u não do vị trí xuất hiện gây ra khối u.
Dấu hiệu bệnh do áp lực nội sọ
Hộp sọ là lớp xương cứng và dày bao quanh vùng vỏ não. Vì vậy, với bất kì sự phát triển của khối u não não trong vùng không gian hẹp đều tạo ra một áp lực lên nội sọ gây chèn ép hệ thần kinh.
- Có những cơn đau đầu thường xuyên với tần suất dày đặc. Đặc biệt vào mỗi sáng sớm hoặc sau khi ho, hắt hơi, tập thể dục.
- Có những cơn co giật thường xuyên. Cứ trung bình 10 người bị bệnh thì có đến 8 người bị co giật. Có thể bị co giật bàn tay, cánh tay, chân hoặc toàn bộ cơ thể.
- Mắt và thị lực giảm sút, hay bị mờ mắt, hoa mắt.
- Giảm đi sự tỉnh táo, hay bị hoa mắt chóng mặt, mất ngủ, khó ngủ.
- Tâm trạng bất ổn, tính cách và hành vi thay đổi một cách bất thường.
- Bị sốt cao, huyết áp thấp, hay bị ớn lạnh. Nhạy cmar với nhiệt độ.
Dấu hiệu bị u não do vị trí khối u
Tùy theo vị trí khối mà triệu chứng chủa bệnh cũng rất đa dạng. Nó ảnh hưởng đến nhiều bộ phận cơ thể khác nhau.
- Triệu chúng của bệnh u não thùy thái dương. Thùy thái dương chính là nới xử lí âm thanh và lưu giữ kí ức. Nếu có khối u thì có thể gây ra mất trí nhớ ngắn hạn, khó nghe hoặc nói.
- Dấu hiệu của bệnh u não thùy trán. Thùy trán là bộ phận kiểm soát chuyển động của bạn và một phần tính cách con người. Khối u ở thùy trán có thể gây ra tê bì chân tay, đi lại khó khăn. Cũng có thể là thay đổi tính cách một cách rất bất thường.
- Các triệu chúng cho thấy bệnh ở thùy đỉnh. Đây là nơi cho phép bạn nhận ra các đối tượng và lưu giữ chúng. Một khối u ở đây có thể gây ra tình trạng mất cảm giác một phần cơ thể. Bên cạnh đó là khó đọc, khó viết, khó hiểu người khác đang nói gì.
- Dấu hiệu u vùng tiểu não. Tiểu não là nơi kiểm soát sự cân bằng và tư thế của chúng ta. Một khối u ở đây có thể gây ra mất cân bằng cơ thể, chuyển động khó kiểm soát.
- Tủy sống là một bó dây thần kinh dài trải dài từ phần não đến phần dưới của lưng. Một khối u ở đây có thể gây đau và tê hoặc yếu đi một số bộ phạn cơ thể. Bệnh nhân cũng có thể bị mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột gây ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa.
Vậy bệnh u não có nguy hiểm không?
Dù là khối u lành tính hay ác tính thì khối u não đều rất nguy hiểm. Bệnh dù được điều trị sớm hay muộn thì đều để lại những biến chứng nhất định cho bệnh nhân. Có thể ảnh hưởng đến sinh hoạt, rút ngắn tuổi thọ hoặc có thể là đe doạ đến tính mạng.
Những biến chứng này có thể nặng nhẹ khác nhau tùy vào cơ địa bệnh nhân.
- Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt là biến chứng thường thấy nhất sau điều trị. Đây là hệ quả của việc thuốc mê chưa hết hẳn và vết thương chưa lành.
- Mệt mỏi và có những cơn buồn ngủ. Việc sử dụng thuốc an thần trong suốt thời gian phẩu thuật có thể làm cho bản thân bị mệt mỏi, uể oải.
- Ảnh hưởng đến hệ giap tiếp hàng ngày. Sau khi điều trị bệnh u não thì bệnh nhân thường chậm nói, chậm hiểu, phản xạ kém.
- Giảm khả năng vận động và suy giảm giác quan. Bệnh nhân thường khó giữ thăng bằng cơ thể, tay chân bị tê liệt hoặc tê liệt một phần. Bên cạnh đó mắt có thể mờ, tai nghe kém, mất vị giác,…
- Có thể làm giảm tuổi thọ hay thậm chí là gây tử vong.
Biến chứng của bệnh có thể giảm dần theo thời gian hoặc nhờ vào điều trị. Hoặc tùy vào cơ địa mỗi người, nó có thể không giảm mà còn nặng hơn. Do đó, phát hiện bệnh u não càng sớm càng giúp chúng ta điều trị một cách tốt nhất.
Một số cách chẩn đoán bệnh u não
Chẩn đoán bệnh thường bắt đầu bằng việc đánh giá chi tiết phản xạ hệ thần kinh. Kiểm tra xem dây thần kinh sọ não còn hoạt động tốt hay không.
- Dùng máy soi đáy mắt để xem đồng tử phản ứng với ánh sáng như thế nào.
- Kiểm tra sức mạnh của cơ bắp để xem khả năng phối hợp, giữ thăng bằng tay chân.
Bên cạnh đó bệnh nhân cũng có thể làm một số xét nghiệm để có kết quả chính xác hơn.
- Chụp X-Quang, CT, MRT vùng đầu. Để nhìn rõ hơn cấu trúc bên trong bộ não và hệ thống mạch máu. Phát hiện các vết nứt nhỏ gây ra khối u não.
- Tiến hành chụp mạch máu. Thuốc nhuộm sẽ được tiêm vào động mạch. Từ đó theo dõi nguồn máu cung cấp nuôi khối u như thế nào.
- Lấy mẫu sinh thiết, một mảnh nhỏ của tế bào khối u sẽ được trích xuất và làm xét nghiệm. Từ đó xác định giai đonaj khối u và loại khối u.
Cách điều trị bệnh u não
Não là cơ quan duy nhất của cơ thể không thể thay thế. Nên dù có tiến hành phẩu thuật loại bỏ khối u não rồi thì nguy cơ khối u quay trở lại là vẫn có. Điều trị bệnh có thể kết hợp 2 hay nhiều phương pháp khác nhau để tăng hiệu quả.
- Phẩu thuật cắt bỏ khối u là phương pháp điều trị phổi biến nhất.
- Hóa trị sử dụng các loại thuốc chống ung thư để tiêu diệt các tế bào khối u.
- Xạ trị là phương pháp điều trị khá phổ biến cho khối u ác tính. Thường sử dụng tia năng lượng cao như beta, tia X, ta gamma để điều trị khối u não và tủy sống.
- Sử dụng thuốc hỗ trợ để điều trị các triệu chứng khác của bệnh u não. Ví dụ như thuốc chống động kinh, chống co giật, thuốc giảm đau.
-
Sử dụng kết hợp các loại thực phẩm chức năng hỗ trợ sức khỏe. An Cung Ngưu được xem là một bài thuốc hữu hiệu cho các vấn đề về sức khỏe não. Đặc biệt là u não, đột quy hay viêm màng não. Đây là một lựa chọn vô cùng lý tưởng để đem đến nguồn dinh dưỡng chất lượng hỗ trợ toàn diện.
Cách phòng ngừa bệnh u não
Bệnh u não không thể phòng ngừa triệt để nguyên nhân chính gây bệnh. Nhưng có thể phòng bệnh bằng cách giảm thiểu nguy cơ gây bệnh tiềm ẩn.
- Ăn uống khoa học lành mạnh. Bổ sung vào chế độ ăn nhiều rau xanh, hoa quả. Bổ sung nhiều thực phẩm chưa vitamin C và hạn chế nitrit.
- Tập thể dục thể thao thường xuyên để nâng cao sức khỏe tổng quát.
- Từ bỏ những tói quen xấu như rượu bia, thuốc lá, thức khuya.
- Hạn chế tiếp xúc với môi trường có chất phóng xạ, bức xạ ion hóa.