Viêm màng não là tình trạng các màng bảo vệ xung quanh não và tủy sống bị nhiễm trùng. Bệnh có thể gặp ở bất cứ ai, nhưng phổ biến nhất là ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh.
Màng não được cấu tạo gồm 3 lớp với tên gọi từ ngoài vào trong lần lượt là màng cứng, màng nhện và màng mềm. Chúng bao bọc xung quanh não bộ và tủy sống. Chức năng chính của màng não chính là giúp bảo vệ hệ thần kinh trung ương.
Khi bị các tác nhân gây viêm tác động đến màng não sẽ dẫn đến tình trạng viêm màng não. Các tác nhân ấy có thể là vi khuẩn hoặc virus. Chúng xâm nhập vào cơ thể qua các đường mũi hoặc miệng rồi sau đó di chuyển lên não.
Bệnh do vi khuẩn gây ra thường có tỉ lệ gặp phải nhỏ hơn. Nhưng nó lại có tính nghiêm trọng hơn, có thể dẫn đến tử vong. Người bệnh có thể bị đột quỵ, mất thính giác, bị tổn thương não hoặc có thể tác động đến những cơ quan khác. Viêm do mô cầu và phế cầu là những tình trạng phổ biến nhất do vi khuẩn gây ra.
Contents
- 1 Một số nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm màng não
- 2 Các triệu chứng của bệnh viêm màng não
- 3 Những biến chứng của bệnh viêm màng não
- 4 Một số yếu tố nguy cơ của bệnh viêm màng não
- 5 Một số phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm màng não
- 6 Viêm màng não khác với viêm não như thế nào?
- 7 Một số phương pháp điều trị bệnh viêm màng não
- 8 Một số cách phòng ngừa bệnh viêm màng não
Một số nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm màng não
Mỗi loại viêm màng não đều có một nguyên nhân khác nhau. Nhưng các nguyên nhân ấy đều gây bệnh theo cách giống nhau. Vi khuẩn, nấm, virus hoặc các kí sinh trùng lây lan trong cơ thể và đi đến màng não.
Tuy nhiên tác nhân virus gây viêm sẽ không nghiêm trọng bằng vi khuẩn. Nhưng bạn cũng phải đến gặp bác sĩ ngay khi có các dấu hiệu bất thường. Bác sĩ sẽ là người chuẩn đoán nguyên nhân gây bệnh và cho bạn cách điều trị thích hợp nhất.
Thời gian, địa điểm phát bệnh có thể ảnh hưởng đến việc chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh. Nhiều mần bệnh xuuats hiện theo khí hậu, nhất là các khu vực nhiệt đới như Việt Nam.
Viêm màng não do vi khuẩn
Đây là bệnh lí cực kì nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh. Vi khuẩn xâm nhập vào máu và di chuyển lên não bộ, tủy sống. Từ đó gây viêm màng não cấp. Tình trạng này cũng có thể xảy ra khi vi khuẩn tấn công trực tiếp và các lớp màng não. Điều này xảy ra do nhiễm trùng tai hoặc nhiễm trùng xoang, vỡ xương sọ hay sau khi thực hiện một cuộc phẩu thuật (hiếm gặp hơn).
Một số chủng vi khuẩn phổ biến gây viêm màng não cấp như sau
- Streptococcus pneumoniae hay còn gọi là phế cầu. Đây là nguyên nhân thường gặp nhất ở các ca viêm màng não do vi khuẩn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, người trưởng thành. Vi khuẩn này thường gây ra viêm phổi hoặc nhiễm trùng tai, nhiễm trùng xoang.
- Neisseria meningitidis hay còn được gọi là não mô cầu. Đây là nguyên nhân chủ yếu gây ra viêm màng não ở thanh niên và người trẻ tuổi. Chúng rất dễ lây lan và bùng phát thành dịch trong một môi trường nhỏ giữa nhiều người.
- Haemophilus influenza. Vi khuẩn này từng là nguyên nhân hàng đâu gây nên ở trẻ em.
- Listeria monocytogenes. Các vi khuẩn này có mặt trong phô mai, xúc xích, đồ ăn sẵn chưa qua tiệt trùng. Vi khuẩn này có khả năng vượt qua hàng rào nhau thai và gây nhiễm trùng trong giai đoạn cuối thai kì, có thể khiến thao nhi tử vong.
Tình trạng này xảy ra với các tác nhân là vi khuẩn có khả năng tạo mủ còn được gọi là viêm màng não mũ.
Viêm màng não do virus
Viêm màng não do virus thường nhẹ hơn và thường có thể tự phục hồi. Các nhóm virus bao gồm enterovirus (các virus đường ruột có thể lây qua đường phân hoặc miệng), virus herpes, hiv, virus quai bị, virus cúm, virus west nile, …
Bị viêm màng não do các tác nhân virus không nguy hiểm như vi khuẩn. Bệnh thường rất khó phát hiện và hay bị nhầm lẫn với các bệnh cúm thông thường.
Trẻ sơ sinh và những người có miễn dịch kém có thể bị viêm màng não do virus nặng hơn.
Viêm màng não do nấm
Viêm màng não do nấm thì tương đối ít gặp hơn và thường gây viêm mạn tính. Các triệu chứng khi gặp phải cũng tương tự như viêm cấp tính nhưng có thể kéo dài hơn. Các tác nhân gây viêm này không lây từ người này qua người khác.
Nhiễm nấm crytococcus thường gây ảnh hưởng đến những người có hệ miễn dịch kém. Ví dụ người ốm lâu năm hoặc bệnh nhân HIV/AIDS, bệnh nhân ung thư. Tình trạng đó có thể đe dọa đến tính mạng nếu như không được điều trị kịp thời cũng như là dung thuốc chống nấm.
Một số nguyên nhân khác gây viêm màng não
Viêm màng não có thể xảy ra do kí sinh trùng hoặc các tác nhan không lây nhiễm khác. Ví dụ như bị dị ứng thuốc, bị ung thư, hoặc mắc phải một số bệnh liên quan đến viêm.
- Viêm màng não do kí sinh trùng. Đây là bệnh khá hiếm gặp, gây ra bởi các loại kí sinh trùng sống kí sinh trên động vất. Bệnh nhân có thể nhiễm bệnh khi ăn các thức ăn chế biến từ các loại động vật như ốc, rắn, cá, gia cầm… bị nhiễm kí sinh trùng.
- Viêm màng não do amip. Nguyên nhân gây bệnh thường do lao hoặc nấm. Bệnh thường kéo dài và âm ỉ, do đó các triệu chứng đôi khi không rõ ràng. Có thể kéo dài vài tuần mới biểu hiện triệu chứng về bệnh.
- Viêm màng não mãn tính. Bạn sẽ mắc bệnh nếu cơ thể bị nhiễm nấm hoặc vi khuẩn mycobacteria. Những sinh vật này sẽ xâm nhập vào mô và các chất lỏng xung quanh não để gây bệnh.
Các triệu chứng của bệnh viêm màng não
Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm màng não, vì vậy cũng có rất nhiều triệu chứng khác nhau. Tại mỗi thời điểm, mỗi triệu chứng có thể cho chúng ta nhận biết bệnh đang ở giai đoạn nào. Hầu hết các nguyên nhân nhiễm bệnh sẽ cho chúng ta các triệu chứng khá giống nhau. Vì vậy, khi cảm thấy nghi ngờ mình đang mắc bệnh, cần đến ngay cơ sở y tê để làm các xét nghiệm liên quan để chẩn đoán bệnh một cách chính xác nhất. Tỉ lệ mắc bệnh viêm màng não lớn nhất là ở người lớn và trẻ nhỏ.
Dấu hiệu nhận biết ở người lớn
Ở người lớn, các dấu hiệu ban đầu thường giống như bị bệnh cúm thường. Các triệu chứng có thể phát triển trong vài giờ hoặc có thể vài ngày.
Một số dấu hiệu thường gặp có thể kể đến như sau
- Đột ngột bị sốt cao.
- Đau cứng vai gáy, đau cứng cổ.
- Những cơn đau đầu dữ dội kéo đến một cách bất thường. Nó khác với những cơn đau bình thường khác.
- Đau nhức đầu đi kèm với chứng buồn nôn hoặc nôn mửa.
- Đầu óc kém minh mẫn, khó có thể tập trung được.
- Có những cơn co giật như lên cơn động kinh.
- Cảm giác hay bị buồn ngủ và khó khăn khi thức dậy.
- Hay bị cảm thấy chói mắt, dễ nhạy cảm với ánh sáng.
- Không còn cảm giác thèm ăn hay khát nước.
- Bị phát ban, nổi mẫn ở trên da.
Một số dấu hiệu nhận biết ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (nhỏ hơn 2 tuổi), các dấu hiệu ban đầu cũng rất khó phân biệt với bệnh khác. Tuy nhiên, thường có một số dấu hiệu đặc biệt sau.
- Trẻ bị sốt cao bất thường.
- Trẻ thường xuyên khó chịu, quấy khóc liên tục.
- Luôn có cảm giác khó chịu quá mức hoặc buồn ngủ.
- Hay trong trạng thái lờ đờ, uể oải, chậm chạm và không tập trung.
- Bỏ ăn hoặc chán ăn, chán bú.
- Trên thóp đầu của trẻ có những chỗ bị phình ra
Những đứa trẻ mắc phải tình trạng này thường quấy khóc rất nhiều và rất khó để dỗ dành. Thậm chí, chúng còn quấy khoác nhiều hơn khi được ẵm bồng.
Các triệu chứng trên đôi khi không xảy ra cùng lúc. Bên cạnh đó, không phải tấ cả những người bệnh đều sẽ có những triệu chứng trên. Do đó, khi nhận thấy bản thân hay người thân có những triệu chứng trên nên lập tức đến cơ sở y tế để làm các xét nghiệm xem tình hình sức khỏe.
Viêm màng não xảy ra do vi khuẩn là tình trạng rất nghiêm trọng. Hơn hết nó còn có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Việc chậm trễ điều trị cũng có thể làm tăng nguy cơ tổn thương não vĩnh viễn.
Những biến chứng của bệnh viêm màng não
Đa số những bệnh nhân bị bệnh viêm màng não sẽ phục hồi hoàn toàn sau khi được điều trị đúng cách. Tuy nhiên, nhiều lúc bệnh cũng có thể dẫn đến những biến chứng quan trọng. Chúng có thể nghiêm trọng đên mức đe dọa tới tính mạng bệnh nhân. Các biến chứng xảy ra khi tình trạng nhiễm trùng lây lan đến hệ thần kinh, não hoặc các bộ phận khác trong cơ thể. Đối tượng thường gặp các biến chứng thường là trẻ nhỏ hoặc người có hệ miễn dịch kém. Bên cạnh đó, biến chứng cũng có thể xảy ra ở những người hoàn toàn khỏe mạnh.
- Làm giảm sút thính lực của người bệnh. Bệnh liên quan đến các dây thần kinh thính giác, gây suy giảm thính lực vĩnh viễn.
- Gây ra hiện tượng viêm não. Quá trình nhiếm trùng có thể lây lan đến não, từ đó gây ra viêm não. Đây là tình trạng não bị nhiễm trùng, gây ra hàng loạt các biến chứng nguy hiểm như suy giảm thị lực, suy giảm chức năng thận, mệt mỏi, khó ngủ.
- Gây ra những cơn động kinh bất thường. Khi não bị nhiễm trùng sẽ dẫn đến rối loạn các chức năng dây thần kinh não. Đây là căn nguyên của những cơn động kinh, mà biểu hiện bằng tình trạng co giật mạnh.
- Nếu tình trạng nhiễm trùng quá nặng có thể dẫn đến đột quỵ hoặc tử vong.
Một số yếu tố nguy cơ của bệnh viêm màng não
Bất kì ai cũng có nguy cơ mắc bệnh viêm màng não, không kể giới tính hay độ tuổi nào. Tuy nhiên, bệnh này phổ biến hơn ở các nhóm đối tượng sau.
- Những người bị suy giảm hệ miễn dịch. Những người bị suy giảm hệ miễn dịch có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn người bình thường. Điều đó khiến họ dễ mắc phải những bệnh lí liên quan đến nhiễm trùng như viêm màng não. Một số vấn đề liên quan đến sức khỏe hoặc phương pháp điều trị có thể làm suy giảm hệ thống miễn dịch. Ví dụ như HIV, ung thư, hóa trị liệu, cấy ghép nội tạng, thuốc ức chế miễ dịch,…
- Môi trường sống nhỏ hẹp, không vệ sinh. Trong môi trường như thế viêm màng não rất dễ lây lan. Ví dụ như kí túc xá, doanh trại, khu trọ nhỏ hẹp, khu tập thể chung,…
- Những người thường xuyên tiếp xúc với động vật. Những người này thường xuyên tiếp xúc động vật nên có nguy cơ nhiễm khuẩn listeria cao hơn.
- Người lớn tuổi và trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai. Nhóm tuổi này có nhiều khả năng mắc bệnh do virus. Người lớn tuổi thì có thể mắc một số bệnh lí nhiễm trùng và dẫn đến viêm màng não. Nguy hiểm hơn là mẹ bầu mắc bệnh có thể lây bệnh cho thai nhi trong bụng.
Một số phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm màng não
Để chẩn đoán bệnh viêm màng não, bác sĩ sẽ khám tổng quát để tìm các triệu chứng bệnh. Bên cạnh đó, bác sĩ phải tìm hiểu tiền sử các bệnh của bệnh nhân. Để chẩn đoán chính xác về bệnh, cần phải làm nhiều xét nghiệm, đặc biệt là xét nghiệm tủy não. Kết quả đó sẽ cung cấp thông tin cho bác sĩ trong việc lựa chọn thuốc cho bệnh nhân.
Một số xét nghiệm lâm sàng, xét nghiệm khác cũng có thể tiến hành để chẩn đoán bệnh.
- Xét nghiệm máu để đánh giá mức độ nhiễm trùng.
- Cấy máu và xác định những loại vi khuẩn trong máu. Có một số loại vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng và viêm màng não như N.meningitidis và S.pneumonia. Xét nghiệm cấy máu sẽ giúp ta biết được những loại vi khuẩn này có tồn tại trong máu không.
- Chụp CT phần đầu, chụp X-quang ngực, MRI. Để xác định, chẩn đoán các nguyên nhân và biến chứng viêm màng não.
- Công thức máu toàn phần đẻ kiểm tra số lượng hồng cầu và bạch cầu có trong máu. Các tế bào này có vai trò giúp chống lại nhiễm trùng. Nếu bị viêm màng não, số lượng bạch cầu của bệnh nhân thường tăng cao bất thường.
- Chọc dịch tủy não, xét nghiệm tủy não. Xét nghiệm này nhằm xác định tác nhân gây bệnh, tình trạng viêm và sự nhạy cảm của vi sinh vật đối với thuốc.
Viêm màng não khác với viêm não như thế nào?
Nhiều người hiện nay còn bị nhầm lẫn giữa hai bệnh đó là viêm màng não và viêm não. Đây là hai bệnh có nguyên nhân và triệu chứng hoàn toàn khác nhau.
Viêm màng não và viêm não khác nhau ở các điểm sau. Cụ thể, màng não gồm có màng cứng và màng mềm bao phủ toàn bộ tổ chức não. Chúng có chức năng bảo vệ và nuôi dưỡng bộ não. Viêm màng não là viêm lớp màng mềm của não. Còn não là toàn bộ các tế bào thần kinh. Nó bao gồm thân tế bào và sợi trục. Chúng có chức năng điều hòa toàn bộ sự vận động và tư duy của con người.
Viêm màng não có thể nhận biệt qua các triệu chứng như sốt cao, nhức đầu, nôn mửa, cứng cổ. Còn bệnh viêm não lại có các triệu chứng như rối loạn ý thức, rối loạn vận động. Cũng có những trường hợp bệnh nhân có thể mắc cả hai chứng bệnh trên. Khi đó, người bệnh thường có tất cả các triệu chứng trên.
Cả hai loại bệnh trên đều nguy hiểm, và nếu không được phát hiện và điều trị một cách kịp thời đều có thể dẫn tới tử vong. Do đó, khi có những biểu hiện trên chúng ta cần tới bệnh viện và kiểm tra ngay.
Một số phương pháp điều trị bệnh viêm màng não
Các bệnh nhân mắc bệnh viêm màng não cần phải nhập viện ngay lập tức. Cần điều trị liền để tránh các nguy cơ tổn thương não và gây tử vong. Viêm màng não có rất nhiều nguyên nhân, và cách điều trị sẽ phụ thuộc vào từng nguyên nhân ấy. Bác sĩ sẽ chọn những phương pháp phù hợp tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng bệnh nhân. Ví dụ như căn nguyên gây bệnh, thể trạng của người bệnh cũng như thời gian phát bệnh. Việc phát hiện bệnh sớm hay muộn cũng ảnh hưởng đến quá trình điều trị. Hiện nay, có một số cách điều trị bệnh viêm màng não khá hiệu quả.
Ngoài ra, người bệnh nên bổ sung một số loại thực phẩm nhằm tăng cường trí não từ bên trong. Focus Factor là một loại thực phẩm chức năng với công dụng tuyệt vời cho trí não. Hỗ trợ cung cấp nguồn dinh dưỡng cần thiết cho trí não. Hạn chế mệt mỏi, đau đầu và giảm stress.
Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh
Điều trị bệnh viêm màng não do vi khuẩn gây nên.
- Điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh sớm kết hợp chẩn đoán căn nguyên. Có nghĩa là khi nghi ngờ bị bệnh, bác sĩ sẽ làm các xét nghiệm để chẩn đoán căn nguyên. Sau đó cho bệnh nhân dùng kháng sinh sớm mà không chờ đến lúc có kết quả.
- Điều trị các triệu chứng của bệnh do vi khuẩn. Như an thần, chống co giật, chống sốc, điều trị phòng sốt cao, phòng loét.
Điều trị viêm não do nấm gây bệnh. Sử dụng một số loại thuốc phù hợp như amphotericin B, fluconazon. Điều trị tăng áp lực nội sọ bằng cách chọc dẫn lưu dịch não tủy. Viêm màng não do nấm có tỷ lệ tử vong khá cao. Nhiều trường hợp chữa khỏi bệnh vẫn để lại di chứng như mù, suy giảm trí tuệ.
Điều trị viêm màng não do kí sinh trùng bằng một số loại thuốc có khả năng tiêu diệt chúng. Tuy nhiên cách điều trị này phải do bác sĩ chỉ định và theo dõi.
Điều trị viêm màng não do virus chủ yếu là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Bệnh có thể khỏi hoàn toàn nếu được điều trị kịp thời và thích hợp sau khoảng 10-14 ngày.
Điều trị theo phác đồ tại bệnh viện
Dùng kháng sinh để điều trị viêm màng não là cách khá thông dụng. Cách này được sử dụng cho phần lớn là trẻ em và người lớn. Tuy nhiên, việc lạm dụng kháng sinh đang làm gia tăng tình trạng kháng thuốc kháng sinh. Các trường hợp kháng thuốc kháng sinh đều rất khó khăn khi điều trị. Trong quá trình điều trị phải chú ý tới vấn đề lây nhiễm chéo, phòng chống nhiễm khuẩn.
Khắc phục ngay tình trạng mất nước của bệnh nhân. Bệnh nhân viêm màng não rất dễ mất nước, vì vậy cần xét nghiệm máu để do mức điện giải. Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng để khắc phục tình trạng này. Nếu ở mức độ nhẹ, có thể bổ sung ngay chất điện giải. Nếu ở mức độ nặng, cần nhập viên nhanh chóng để theo dõi và điều trị.
Sử dụng thuốc steroid để giảm viêm và ức chế hệ thống miễn dịch. Đây là thuốc kháng viêm, giảm đau, chữa trị các vấn đề về da, hệ miễn dịch và một số cơ quan khác. Tuy nhiên thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ. Vì vậy phải dùng theo đơn thuốc của bác sĩ và không được lạm dụng nó.
Phương pháp chữa trị bệnh ngay tại nhà
Điều trị viêm màng não thường phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nặng nhẹ của bệnh. Phụ thuộc vào bản chất của sự nhiễm trùng, mức độ nguy hiểm của bệnh, biến chứng bệnh lí và bệnh lí nền. Những trường hợp bệnh nhẹ sẽ được bác sĩ cho phép điều trị tại nhà. Còn các trường hợp nặng thì bắt buộc phải theo dõi và điều trị tại bệnh viện.
Khi bệnh nhân điều trị tại nhà, phải hoàn toàn làm theo những gì bác sĩ hướng dẫn. Để bệnh được chữa trị một cách nhanh chóng. Bệnh nhân phải nghiêm túc điều trị và thông báo tình hình cho bác sĩ thường xuyên.
Một số cách phòng ngừa bệnh viêm màng não
Để phòng ngừa bệnh viêm màng não, chúng ta phải giữ ấm cơ thể, chăm sóc tốt bản thân vào thời gian giao mùa. Điều trị kịp thời các bệnh như cảm cúm, viêm mũi, viêm tai.
Nếu chẳng may tiếp xúc với người nhiễm bệnh vi trùng não mô cầu. Cần đền gặp bắc sĩ ngay để được tư vấn và uống thuốc kháng sinh.
Vệ sinh cá nhân sạch sẽ, không dùng chung đồ với người khác. Nghỉ ngơi đầy đủ, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên. Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh để nâng cao sức đề kháng. Nếu đang mang bầu, hãy chú ý đến vấn đề an toàn thực phẩm. Đảm bảo rằng thức ăn bạn ăn đều sạc sẽ và tránh ăn đồ ăn chưa được tiệt trùng.
Ngoài ra, tiêm phòng cũng là một biện pháp hữu hiệu. Việc này giúp ngăn ngừa khả năng bị viêm màng não do vi trùng. Một số loại văcxin có thể kể đến như văcxin phế cầu khuẩn, vắcxin não mô cầu, văcxin heamophilus influenzae tuýp B.