Tăng nhãn áp gây ra những biểu hiện như thế nào?

Tăng nhãn áp là một bệnh lý vô cùng nguy hiểm. Nó được xếp thứ hai trong tỷ lệ gây nên mù lòa, chỉ sau bệnh đục thủy tinh thể. Mặc dù nguy hiểm là vậy, tuy nhiên việc bệnh nhân có kiến thức hoặc am hiểu về bệnh vẫn chưa cao. Số lượng bệnh nhân mắc bệnh tăng nhãn áp tăng cao trong nhiều năm trở lại dây. Bệnh có thể tấn công vào các bệnh nhân ở mọi lứa tuổi, màu da hay giới tính. Một số yếu tố bổ sung làm tăng nguy cơ mắc bệnh như:

  • Gia đình có tiền sử người mắc bệnh tăng nhãn áp
  • Tuổi tác tăng cao
  • Tiền sử từng bị chấn thương ở vùng mắt
  • Là người gốc Phi với độ tuổi trên 35, và người gốc Âu, độ tuổi trên 50
  • Bệnh nhân đái tháo đường hoặc huyết áp cao hoặc cận thị
Tăng nhãn áp là một bệnh lý vô cùng nguy hiểm

Tăng nhãn áp là một bệnh lý vô cùng nguy hiểm

Tìm hiểu về bệnh tăng nhãn áp

Tăng nhãn áp là một bệnh liên quan đến hệ thống dây thần kinh mắt. Đây chính là cầu nối giữa đôi mắt với bộ não của bạn. Nhiệm vụ chính của dây thần kinh này là truyền thông tin từ mắt tới não để nhìn được cảnh vật xung quanh. Thị lực của mỗi bệnh nhân sẽ thay đổi và suy giảm khi dây thần kinh thị giác bị ảnh hưởng và mất thị lực. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh tăng nhãn áp diễn biến âm thầm và chậm rãi. Có khi kéo dài thời gian phát bệnh đến vài năm.

Bệnh liên quan đến hệ thống dây thần kinh mắt

Bệnh liên quan đến hệ thống dây thần kinh mắt

Việc mất đi thị lực có thể tiến triển cho đến khi bệnh nhân ảnh hưởng đến khả năng đọc hoặc nhìn nhận sự vật. Tại vào thời điểm này, bạn mới thấy được tác hại rõ rệt mà bệnh tăng nhãn áp gây nên. Nếu như việc điều trị vẫn không được tiến hành đúng phương pháp và thời gian. Tất cả thị lực của mắt sẽ bị mất hoàn toàn, dẫn đến mù lòa.

Thị lực của bệnh nhân sau khi mất do tăng nhãn áp không thể lấy lại được. Do đó, việc điều trị bệnh cần có liệu trình sao cho thích hợp để ngăn ngừa hậu quả xấu nhất có thể xảy ra. Điều quan trọng nhất trong việc chữa trị là phải phát hiện được bệnh sớm và đúng thời điểm. Tức là thời điểm phát hiện phải xảy ra trước khi bệnh tăng nhãn áp ảnh hưởng làm tổn thương dây thần kinh.

Nguyên nhân gây ra bệnh tăng nhãn áp

Bệnh tăng nhãn áp được xác định với nguyên nhân gây ra là do áp suất bên trong mắt tăng cao. Với đôi mắt của người bình thường, chất lỏng trong mắt sẽ thường xuyên tiết ra với dung lượng vừa phải. Đủ để duy trì tình trạng và áp suất bình thường của mắt. Đối với bệnh nhân tăng nhãn áp, dịch tiết này sẽ biến đổi. Có thể làm tắc nghẽn thoát nước hay sản xuất ra quá nhiều làm dư thừa chất lỏng, làm áp lực bên trong mắt tăng cao. Nếu như áp suất này tăng quá cao dẫn đến nguy cơ hỏng dây thần kinh bên trong thị giác của bạn.Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, quá trình điều trị tăng nhãn áp sẽ giảm đi một nửa nguy cơ phát triển bệnh.

Một số thống kê cho thấy, nồng độ glutamate và những hóa chất khác tăng thêm trong mắt sẽ làm gia tăng khả năng bị bệnh tăng nhãn áp. Những hóa chất này được sử dụng giúp cơ thể sản xuất một cách tự nhiên và bình thường. Tuy nhiên, với một nồng độ quá cao hoặc quá thấp xảy ra. Chúng lại gây hại ngược lại cho chính các mô thần kinh mà chúng tạo ra. Hiện nay, vẫn chưa có ly do thỏa đáng cho câu hỏi tại sao cơ thể lại sản xuất một lượng bất thường hóa chất trong cơ thể người bệnh tăng nhãn áp như vậy. Do đó, những nghiên cứu tìm hiểu xem việc cải thiện quá trình lưu thông nhằm giảm nồng độ glutamate này có thể ngăn chặn sự tổn thương do bệnh gây nên hay không.

Bệnh do áp suất bên trong mắt tăng cao.

Bệnh do áp suất bên trong mắt tăng cao.

Phân biệt các dạng tăng nhãn áp khác nhau

Bệnh tăng nhãn áp được biết đến với chứng bệnh phổ biến nhất là glocom. Đây là một chứng bệnh về mắt nguy hiểm với những triệu chứng và biểu hiện khác nhau. Do vậy, với thời gian phát hiện bệnh sao cho hợp lý sẽ đóng vai trò quan trọng cho quá trình điều trị bệnh được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Bệnh được chia ra thành nhiều dạng khác nhau:

  • Glocom góc đóng nguyên phát
  • Glocom góc mở nguyên phát
  • Glocom nhãn áp bình thường
  • Glocom bẩm sinh

Glocom góc đóng nguyên phát

Đây là tình trạng nhãn áp tăng lên cao một cách nhanh chóng gây ra tắc nghẽn đồng tử. Tròng đen của mắt đang ở trạng thái giãn nở để hấp thụ ánh sáng, sẽ làm cho thủy dịch ứ đọng lai gây tắc nghẽn đồng tử. Bệnh glocom góc đóng nguyên phát xảy ra với những dấu hiệu như đau nhức ở các vùng xung quanh hốc mắt cộng với lan rộng ra thêm lên nửa đầu. Điều này làm cho người bệnh cảm thấy buồn nôn, khó chịu, đau bụng hoặc sốt cao và vã mồ hôi. Lúc này, bệnh nhân sẽ mẫn cảm với ánh sáng, đặc biệt là những ánh sáng mạnh. Nếu như nhìn trong một thời gian dài sẽ dẫn đến chảy nước mắt, mắt nhìn mờ hoặc có ghèn bên trong mắt.

Hậu quả nghiêm trọng nhất mà bệnh gây nên là dẫn đến tình trạng bệnh nhược thị. Đây chính là việc mắt mất hết hoàn toàn ánh sáng. Không có phương pháp nào để chữa trị, kể cả sử dụng thuốc hay điều trị bằng tia laser.

>> XEM THÊM: BỆNH GIỜI LEO: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

Bệnh glocom góc mở nguyên phát

Glocom góc mở nguyên phát là tình trạng bệnh lý tác động bởi hệ thị giác thần kinh. Nhãn áp lúc này tăng lên tới hơn 21mmHg dãn đến tổn hại tế bào hạch võng mạc cùng lớp sợi thần kinh. Bệnh dẫn đến nhiễm trùng hoặc làm chấn thương các dây thần kinh, xơ hóa võng mạc. Dần dần gây lắng đọng cặn bã và hẹp đi đường lưu thông thủy dịch.

Bệnh glocom góc mở nguyên phát

Bệnh glocom góc mở nguyên phát

Người bệnh mắc glocom góc mở nguyên phát sẽ có cảm giác căng tức mắt và măt nhìn mờ nếu như hoạt động hoặc tập trung làm việc trong một thời gian dài. Bệnh tiến triển âm thầm trong thời gian khá lâu. Cho đến cuối cùng, khi đó bệnh nhân sẽ bị giảm sút thị lực nhanh chóng và dần chìm vào cơn bóng tối mù lòa.

Do vậy, để phát hiện sớm bệnh tình của mình, người bệnh phải thường xuyên kiểm tra sức khỏe mắt. Nếu như gặp những bất thường hoặc thay đổi như đồng tử giãn nhẹ, phản xạ ít với ánh sáng hay mất đi viền sắc tố. Bệnh nhân cần nhanh chóng chuẩn đoán với việc sử dụng hình ảnh chụp cắt lớp võng mạc để tiện theo dõi và thăm khám.

Glocom nhãn áp bình thường

Đây là một hình thái bệnh đặc biệt hơn của glocom góc mở. Bệnh này sẽ phổ biến ở những người trên 50 tuổi và chủ yếu ở nữ. Những triệu chứng cho thấy bệnh rất ít, hầu như không có biểu hiện đau hay nhức như những loại đã kể trên. Bệnh chỉ làm cho người bệnh hơi kém thị lực và rất khó để có thể phát hiện ra bệnh. Theo đó, nguyên nhân lý giải tại sao người trên 50 tuổi lại có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người trẻ tuổi. Là do những xơ hóa của tuổi già làm cho các chức năng của các cơ quan trong cơ thể giảm sút, bao gồm cả mắt. Báo hiệu nhiều căn bệnh nguy hiểm xảy đến như huyết áp thấp hay đái tháo đường.

Bệnh vô cùng nguy hiểm nếu như không được phát hiện và điều trị kịp thời. Nó có khả năng làm tắc nghẽn mạch máu làm cho võng mạc không được cung cấp đủ máu. Khiến thị lực ngày một giảm đi, cuối cùng là dẫn đến mù lòa vĩnh viễn.

Glocom bẩm sinh

Glocom bẩm sinh là tình trạng em bé măc bệnh từ việc di truyền từ bụng mẹ. Ngay từ lúc sinh ra, trẻ đã có những dâu hiệu bất thường về mắt. Tỷ lệ mắc ở nam giới cao gấp đôi so với phái nữ. Trẻ sẽ có những dấu hiệu như:

  • Đường kính giác mạc lớn hơn so với bình thường khoảng 1mm
  • Cung mạc mỏng
  • Hắc mạc lộ rõ màu xanh
  • Lồi mắt

Bệnh thường xuất hiện ở cả hai bên mắt. Nhìn chung, bệnh làm cho giác mạc trở nên mờ đục hoặc viêm. Làm cho tầm nhìn hạn hẹp và nhạy cảm, thậm chí là sợ khi phải tiếp xúc với ánh sáng. Trẻ có xu hưỡng nhìn xa sẽ không được rõ như biểu hiện của những người bị cận thị. Nếu như nhìn liên tục sẽ dẫn đến mỏi mắt và co quắp mi. Bệnh glocom bẩm sinh cần được điều trị và chăm sóc trong thời gian càng sớm càng tốt. Cần thường xuyên thăm khám định kỳ nhằm thực hiện đúng tiến độ. Bảo tồn thị lực cho mắt được tốt hơn.

Glocom bẩm sinh

Glocom bẩm sinh

Những yếu tố ảnh hưởng đến tăng nhãn áp

Do bệnh rất khó phát hiện bởi những triệu chứng diễn ra âm thầm và kéo dài trong một thời gian. Bệnh nhân cần lưu ý một sô những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh như:

  • Độ tuổi. Đa phần người bệnh mắc tăng nhãn áp trong độ tuổi trên 35 hoặc 40. Trong độ tuổi trung niên.
  • Yếu tố di truyền. Nếu như bạn được sinh ra trong một môi trường là gia đình có người mắc bệnh tăng nhãn áp. Bạn cần thường xuyên chăm sóc mắt và kiểm tra định kỳ nếu như phát hiện sớm. Bệnh hoàn toàn có khả năng di truyền.
  • Sử dụng một số loại thuốc có chứa corticosteroid trong thời gian dài.
  • Mắc các dị tật về mắt như cận thị, loạn thị, viễn thị
  • Chấn thương ở vùng mắt hoặc xung quanh mắt

Nhãn áp bình thường của con người sẽ giao động trong khoảng từ 10 đến 21mmHg. Nếu như chỉ số này trên 21mmHg, chứng tỏ bạn đang mắc nguy cơ bệnh tăng nhãn áp. Cần nhanh chóng được điều trị và chuẩn đoán những phương pháp kịp thời.

Những yếu tố ảnh hưởng đến tăng nhãn áp

Những yếu tố ảnh hưởng đến tăng nhãn áp

Một vài phương pháp khi điều trị bệnh tăng nhãn áp

Mặc dù bệnh rất khó để chữa trị hoàn toàn. Các phương pháp được áp dụng hầu hết chỉ để hạn chế tình trạng bệnh tiến triển nặng thêm. Duy trì mắt ở mức độ thị lực trung bình. Những phương pháp thường thấy được áp dụng như: dùng thuốc, phẫu thuật mắt, phẫu thuật laser hay cấy các đường dẫn vào bên trong mắt.

Sử dụng thuốc và thuốc nhỏ mắt

Thông thường, nhằm giảm áp suất trong mắt bệnh nhân thường được sử dụng một số loại thuốc nhỏ mắt chuyên dụng. Tần suất dùng từ 3 đến 4 lần một ngày, tùy vào loại thuốc. Thuốc uống cũng được áp dụng sẵn nhằm làm tăng nhãn áp. Giống như những loại thuốc thông thường, chúng hoàn toàn có thể gây nên một số tác dụng phụ không mong muốn. Do đó, trong quá trình điều trị và bắt đầu dần với việc sử dụng thuốc. Bạn cần theo dõi đơn thuốc được kê và thảo luận với bác sĩ về những tác dụng phụ có thể ảnh hưởng tới thể trạng cơ thể mình hay không.

Điều trị với tia laser

Một trong những phương pháp được ưa chuộng trong việc điều trị bệnh tăng nhãn áp là điều trị bằng tia laser. Tia laser được thiết kế với mục đich tăng nhãn áp, thúc đẩy lượng chất lỏng ra khỏi mắt và từ đó giảm áp suất bên trong mắt. Điều trị bằng tia laser thường đơn giản và thực hiện dễ dàng. Do vậy, người bệnh hoàn toàn có thể thực hiện được ngay tại nhà hoặc trong văn phòng. Thời gian thực hiện chỉ mất đôi khi là vài phút và không gây nên bất cứ đau đớn nào.

Một vài phương pháp khi điều trị bệnh tăng nhãn áp

Một vài phương pháp khi điều trị bệnh tăng nhãn áp

Giải phẫu – vi phẫu

Nếu như những biện pháp kể trên không thể khắc phục được tình trạng bệnh tăng nhãn áp. Bệnh nhân cần được điều trị bệnh bằng vi phẫu mổ mắt. Ở phương pháp này, bác sĩ sẽ áp dụng mổ mắt để tạo lỗ, giúp nước được thoát ra từ phía sau mí mắt trên. Chúng cho phép chất lỏng bên trong mắt thoát ra và vào vòng tuần hoàn phía sau hốc mắt. Hệ thống “đường ống” này cho phép làm hạ nhãn áp, ngăn ngừa những tổn thương đi kèm từ bệnh.

Căn bệnh này có thể ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh tới suốt cả cuộc đời. Cho dù đã áp dụng điều trị với nhiều phương pháp kể cả thuốc, laser hay vi phẫu. Thì người bệnh vẫn phải thường xuyên đến thăm khám và theo dõi định kỳ. Với sự xuất hiện của dây thần kinh thị giác. Bác sĩ sẽ chuẩn đoán được tình trạng bệnh có ổn định hay mất thị lực thông qua đó.

Những loại thuốc thường dùng trong điều trị tăng nhãn áp

Hiện nay, việc điều trị bệnh tăng nhãn áp bằng thuốc cũng như nhỏ mắt rất được ưa chuộng. Do sự tiện lợi, hiệu quả nhưng cũng phù hợp với điều kiện của phần đa người tiêu dùng. Khi sử dụng thuốc nhỏ và thuốc uống, tác dụng của chúng cũng đạt hiệu quả rất cao.

Thuốc nhỏ mắt

Trong các loại thuốc nhỏ mắt đa dạng, một số loại được ưa chuộng như:

  • Prostaglandin. Đây là loại thuốc thường thấy được chỉ định với liều lượng cố định một lần một ngày. Thuốc hoạt động thúc đẩy lưu lượng dịch đi ra khỏi mắt và hỗ trợ giảm nhãn áp. Thuốc ít có tác dụng hỗ trợ trên toàn thân và chỉ có thể liên quan tới những thay đổi về mắt.
  • Thuốc beta dạng nhỏ mắt. Loại thuốc này ưu tiên chỉ định đối với các bác sĩ trong việc điều trị tăng nhãn áp. Những loại thuốc này có đặc tính giúp điều trị mắt và bổ sung hoặc kết hợp với thuốc Prostaglandin. Tuy nhiên, thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn. Có thể liên quan đến tim, phổi, ảnh hưởng tới tâm lý hoặc bệnh tiểu đường. Do đó, cần phải được chuẩn bị và trao đổi kỹ càng về liệu trình dùng thuốc.
  • Thuốc alpha – adrenergic với tác dụng giảm tốc độ dịch tiết ra. Được sử dụng độc lập và sử dụng đồng thời thuốc nhỏ mắt nhằm kháng lại sự tăng trưởng áp lực trong mắt. Những tác dụng phụ mà loại thuốc này mang lại có thể bao gồm: giãn đồng tử, đỏ mắt và ngứa ngáy trong mắt.
  • Thuốc CAI ức chế carbonic anhydrase. Chúng thường được kết hợp trong việc giảm nhãn áp và sử dụng độc lập. Thuốc được bào chế dưới dạng viên. Người bệnh cũng nên cần lưu ý với một số tác dụng phụ như đỏ mắt, nóng rát và các phản ứng ở mí mắt.
Thuốc nhỏ mắt trong điều trị bệnh

Thuốc nhỏ mắt trong điều trị bệnh

Thuốc uống điều trị tăng nhãn áp

Hợp chất epinephrine có tác dụng hỗ trợ và làm giảm đi tốc độ dịch tiêt ra và thoát khỏi mắt. Ngoài ra, bệnh nhân có thể sử dụng thuốc kết hợp là một giải pháp. Với sự tiện lợi của một lọ thuốc nhỏ mắt, việc kết hợp và điều trị các loại thuốc với nhau sẽ hữu hiệu.

Sử dụng nước mắt nhân tạo có thể làm giảm sự khó chịu cho mắt. Hạn chế những tổn thương do việc dùng thuốc và tác dụng phụ không mong muốn gây ra. Nước mắt nhân tạo không có sử dụng chất bảo quản, chứa thành phần tương tự như nước mắt thật một cách tự nhiên. Ngoài ra, nó còn chứa một vài dưỡng chất cần thiết cho mắt hỗ trợ mắt khỏe hơn.

Nếu như phương pháp sử dụng bằng thuốc hoặc thuốc nhỏ mắt không hỗ trợ giảm đi áp lực mắt đến mức độ mong muốn. Bác sĩ sẽ ưu tiên điều trị với loại thuốc có chứa chất ức chế carbonic anhydrase. Tuy nhiên, loại thuốc này có thể gây ra nhiều tác dụng phụ như đi tiểu thường xuyên, trầm cảm, nóng hoặc rát vùng dạ dày. Ngoài ra còn bị mệt mỏi, đau bụng, sụt cân hoặc thậm chí là hôn mê sâu.

Một vài lưu ý trong quá trình dùng thuốc tăng nhãn áp

Trong quá trình điều trị bệnh lý tăng nhãn áp, bệnh nhân cần có những thận trọng và lưu ý trong quá trình dùng thuốc sao cho tránh ảnh hưởng tới thể trạng cơ thể. Với việc điều trị bệnh tăng nhãn áp, dù ở dạng nhỏ mắt hay viên uống. Việc quan trọng hàng đầu là bệnh nhân cần tuân thủ đúng với chỉ thị mà bác sĩ đã đưa ra nhằm phát huy tốt nhất tác dụng của nó. Một số lưu ý đi kèm mà bệnh nhân có thể lưu tâm như:

  • Uống thuốc đúng giờ
  • Sau khi nhỏ thuốc vào mắt, có thể nhắm mắt lại từ 1 đến 2 phút. Kết hợp với massage nhẹ nhàng vùng mắt và gần mũi. Mục đích nhằm đóng ống tuyến lệ trong vài phút để giảm thiểu những tác dụng không mong muốn đối với toàn thân.
  • Ghi nhớ ngày đầu tiên mở thuốc điều trị tăng nhãn áp. Tránh dùng thuốc hết hạn căn theo thời gian quy định trên nhãn hộp.
  • Thực hiện đúng quy trình và liều lượng sử dụng được ghi trên nhãn thuốc
  • Nhớ tháo kính áp tròng ra ngay trước khi sử dụng thuốc nhỏ
  • Thực hiện chế độ dinh dưỡng lành mạnh và cân bằng. Cải thiện rõ rệt cả về sức khỏe thể chất lẫn tinh thần. Hạn chế sử dụng chất kích thích như caffein để tránh trầm trọng hơn ở tình trạng bệnh.
  • Nghỉ ngơi đầy đủ, tập thể dục đều đặn.
  • Bảo vệ mắt và che chắn đầy đủ mỗi khi ra đường và tiếp xúc với ánh nắng
Một vài lưu ý trong quá trình dùng thuốc tăng nhãn áp

Một vài lưu ý trong quá trình dùng thuốc tăng nhãn áp

Rate this post

Gọi: 0978 164 715 Mua hàng rẽ nhất!